LOÃNG XƯƠNG
Loãng xương là một tình trạng rối loạn chuyển hóa của bộ xương làm giảm sức mạnh của xương dẫn đến làm tăng nguy cơ gãy xương. Sức mạnh của xương được phản ánh thông qua hai yếu tố: khối lượng xương và chất lượng xương. Đo mật độ xương sẽ cho ta biết lượng chất khoáng trong 1 đơn vị diện tích hoặc thể tích của xương. Còn chất lượng xương được đánh giá bởi các thông số: cấu trúc của xương, tốc độ chuyển hóa của xương, độ khoáng hóa, mức độ tổn thương tích lũy.
Bệnh loãng xương (osteoporosis):
Khái niệm về loãng xương. Loãng xương là một tình trạng rối loạn chuyển hóa của bộ xương làm giảm sức mạnh của xương dẫn đến làm tăng nguy cơ gãy xương. Sức mạnh của xương được phản ánh thông qua hai yếu tố: khối lượng xương và chất lượng xương. Đo mật độ xương sẽ cho ta biết lượng chất khoáng trong 1 đơn vị diện tích hoặc thể tích của xương. Còn chất lượng xương được đánh giá bởi các thông số: cấu trúc của xương, tốc độ chuyển hóa của xương, độ khoáng hóa, mức độ tổn thương tích lũy, tính chất của các chất cơ bản của xương.
2. Phân loại loãng xương
Theo nguyên nhân, loãng xương được chia làm hai loại: Loãng xương nguyên phát và loãng xương thứ phát:
- Loãng xương nguyên phát: Là loại Loãng xương không tìm thấy căn nguyên nào khác ngoài tuổi tác và hoặc tình trạng mãn kinh ở phụ nữ. Cơ chế là do quá trình lão hóa của tạo cốt bào gây nên tình trạng mất cân bằng giữa huỷ xương và tạo xương, kết quả là thiểu sản xương.
Loãng xương nguyên phát gồm 2 týp:
+ Loãng xương týp 1 (hay Loãng xương sau mãn kinh):
nguyên nhân là do giảm nội tiết tố oestrogen, ngoài ra còn có sự giảm tiết hormon tuyến cận giáp trạng, tăng thải calci niệu, suy giảm hoạt động của enzym 25-OHvitamin D1-hydroxylase. Thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi 50 – 55, đã mãn kinh.
+ Loãng xương týp 2 (hay loãng xương tuổi già): Là loãng xương liên quan tới tuổi và tình trạng mất cân bằng tạo xương. Loại loãng xương này xuất hiện ở cả 2 giới nam và nữ, độ tuổi khoảng trên 70. Đặc điểm của loại loãng xương này là mất chất khoáng toàn thể cả ở xương xốp (xương bó) và xương đặc (xương vỏ). Thường là bệnh nhân hay bị gãy cổ xương đùi. Cơ chế gây loãng xương là do tình trạng giảm hấp thu calci, giảm chức năng tạo cốt bào dẫn tới cường cận giáp thứ phát.
- Loãng xương thứ phát: Là loại loãng xương tìm thấy được nguyên nhân liên quan đến một số bệnh mạn tính, liên quan đến sử dụng một số loại thuốc.... Các nguyên nhân gây loãng xương thứ phát:
- Bệnh nội tiết: Cường giáp, đái tháo đường, bệnh to đầu chi...
- Bệnh tiêu hóa: Cắt dạ dày, thiếu dinh dưỡng, bệnh gan mạn tính.
- Bệnh khớp: Viêm khớp dạng thấp, bệnh lý cột sống...
- Bệnh ung thư: Kahler...
- Bệnh di truyền: bệnh nhiễm sắc tố sắt...
- Những trường hợp sử dụng corticoid, heparin, dùng lợi tiểu kéo dài…
3. Chẩn đoán loãng xương:
Loãng xương được định nghĩa dựa trên mật độ chất khoáng của xương (Bone Mineral Density - BMD) theo chỉ số T-Score. T-Score của một cơ thể là chỉ số mật độ xương của cơ thể đó so với mật độ xương của nhóm người trẻ tuổi làm chứng.
+ Xương bình thường: T- score ≥ - 1, tức là lượng chất khoáng xương (BMD) của người được đo bằng và trên – 1 độ lệch chuẩn (-1SD) so với giá trị trung bình của người trưởng thành độ tuổi 20 – 35 tuổi trong cộng đồng.
+ Thiếu xương (Osteopenia): - 1 > T- score > - 2,5, tức là BMD của người được đo trong khoảng - 1 đến - 2,5 SD so với giá trị trung bình của của người trưởng thành độ tuổi 20 – 35 tuổi trong cộng đồng.
+ Loãng xương (Osteoporosis): T - score ≤ - 2,5, tức là khi BMD của người được đo bằng và dưới ngưỡng -,5SD so với giá trị trung bình của người trưởng thành độ tuổi 20 – 35 tuổi trong cộng đồng.
+ Loãng xương nặng: T-score ≤ -2,5SD và bệnh nhân có tiền sử hoặc hiện tại có một hay nhiều vị trí gãy xương.
* Ai cần đo mật độ xương: Theo khuyến cáo của Hiệp hội chống loãng xương thế giới, những người trên 50 tuổi, có một trong những yếu tố sau nên đo mật độ xương:
- Giảm chiều cao ≥ 3cm (so với độ tuổi 20-30)
- Cân nặng dưới 40 kg, hay giảm trọng lượng quá nhanh trong thời gian gần đây
- Thiếu estrogen ở nữ như sau khi mãn kinh, cắt buồng trứng. Hoặc thiếu androgen ở nam trên 50 tuổi.
- Tiền sử gãy xương: Có cha mẹ hoặc bản thân đã bị gãy cổ xương đùi sau một chấn thương nhẹ ở tầm thấp
- Tiền sử hoặc hiện tại có dùng corticoid liều bất kỳ liên tục trong thời gian trên 3 tháng
- Sử dụng chất kích thích: Uống rượu: ≥ 8g cồn tinh hoặc 375ml bia 60 hoặc 30ml rượu mạnh/ ngày; Hay hút thuốc lá ≥ 20 điếu/ ngày.
4. Các phương pháp điều trị loãng xương.
Mục tiêu cơ bản của dự phòng và điều trị loãng xương là ngăn chặn tình trạng gãy xương. Điều đó có thể đạt được bằng cách:
- Tăng cường khối lượng xương trong giai đoạn phát triển xương
- Ngăn chặn sự mất xương
- Phục hồi vô cơ hóa xương và cấu trúc xương đã có loãng xương.
4.1. Các biện pháp không dùng thuốc Cần thay đổi lối sống, một số thói quen sinh hoạt là góp phần quan trọng vào việc tăng sức khỏe cho bộ xương của mỗi người.
- Tập luyện thể lực, thể thao thường xuyên:
+ Tập chịu đựng sức nặng của cơ thể như đi bộ, chạy bộ, khiêu vũ…
+ Tập sức mạnh cho cơ: tập kháng lực, nhấc vật nặng phù hợp với khả năng của từng người nếu không có chống chỉ định.
- Đảm bảo chế độ ăn giàu canxi trong suốt cuộc đời. Nếu cần, có thể sử dụng cả thuốc để bổ xung canxi và vitamin D. Tránh sử dụng chất kích thích như cà phê, rượu, bia, không hút thuốc lá...
4.2. Các biện pháp dùng thuốc
* Thuốc bổ xung bắt buộc:
+ Đảm bảo đủ lượng canxi đưa vào cơ thể 1.000 – 1200mg/ ngày + Đảm bảo đủ lượng vitamin D đưa vào cơ thể 800 – 1.000IU/ ngày.
* Các thuốc chống hủy xương: Ức chế hoạt động của tế bào hủy xương
- Thuốc nhóm Biphosphonate: là nhóm thuốc lựa chọn đầu tiên để điều trị loãng xương ở người cao tuổi (> 60 tuổi), phụ nữ sau mãn kinh, sau dùng corticosteroid.
+ Alendronate: Fosamax plus (Alendronate 70mg + Cholecalciferol 2.800IU) hoặc Fosamax 5600 (Alendronate 70mg + Cholecalciferol 5.600IU). Liều lượng: 1 viên/ tuần Cách dùng: uống vào buổi sáng, khi đói. Bệnh nhân không nằm sau khi uống thuốc ít nhất 30 phút nhằm làm giảm biến chứng viêm loét thực quản.
+ Zoledronic acid (Aclasta, 5mg/ 100ml) Liều lượng: 1 chai 5mg/ năm, liều duy nhất Cách dùng: Truyền tĩnh mạch chậm 1 chai 5mg/ 100ml trong thời gian trên 30 phút. Cần đảm bảo đủ lượng canxi và vitamin D cho bệnh nhân trước truyền thuốc. Chống chỉ định: bệnh nhân có chức năng thận suy giảm (hệ số thanh thải Creatinin ≤ 30ml/ phút) hoặc những bệnh nhân có rối loạn nhịp tim.
+ Calcitonine: Chỉ định: bệnh nhân mới có gãy xương kèm đau xương nhiều do loãng xương. Cần kết hợp điều trị cùng nhóm biphosphonate. Liều lượng: 50-100IU/ ngày, trong vòng 10-15 ngày/ đợt điều trị Cách dùng: tiêm dưới da hoặc tiêm bắp sau ăn. Thận trọng: một số trường hợp có tiền sử dị ứng cần thử test da trước khi tiêm, không sử dụng thuốc liên tục, kéo dài.
- Chất điều hòa chọn lọc thụ thể estrogen (SERMs): Raloxifen (Evista) Chỉ định: phụ nữ loãng xương sau mãn kinh Liều lượng: viên 60mg/ ngày, thời gian dùng không quá 2 năm
* Các nhóm thuốc khác:
- Nhóm thuốc tăng tạo xương và ức chế hủy xương: Strontium ranelate (Protelos): Liều dùng 2g/ ngày Cách dùng: uống một lần duy nhất vào buổi tối, sau ăn 2h Tuy nhiên, do những tác dụng phụ nghiêm trọng của thuốc trên hệ tim mạch nên hiện thuốc chưa được áp dụng điều trị rộng rãi trên lâm sàng
- Thuốc làm tăng quá trình đồng hóa: Deca-Durabulin và Durabolin
4.3. Điều trị các biến chứng
Điều trị đau: theo bậc thang giảm đau của TCYTTG kết hợp với Calcitonine
- Gãy xương: đeo nẹp, bơm xi măng vào thân đốt sống hoặc thay đốt sống nhân tạo, kết xương hoặc thay khớp (nếu có chỉ định).
4.4. Điều trị lâu dài
- Theo dõi sát sự tuân thủ điều trị
- Đo lại mật độ xương sau mỗi 1-2 năm để đánh giá kết quả điều trị
- Bệnh nhân phải được điều trị lâu dài, thường 3 -5 năm. Sau đó đánh giá lại tổng thể tình trạng bệnh để quyết định phương hướng điều trị tiếp theo.
Ths.Bs. Lê Ngọc Tuấn- BV. Chấn thương Chỉnh hình TP.HCM
VIET UC CLINIC
Địa chỉ: Số 684/5 Trần Hưng Đạo, Phường 2, Quận 5, TP.HCM
Xem thêm